Skip to Content

Hình ảnh hoạt động Hình ảnh hoạt động

Slideshow Image 1 Slideshow Image 1 Slideshow Image 1 Slideshow Image 1 Slideshow Image 1 Slideshow Image 1 Slideshow Image 1 Slideshow Image 1 Slideshow Image 1 Slideshow Image 1 Slideshow Image 1 Slideshow Image 1

Videos Videos

Go to All
Noi_dung_rong(24-09)
Noi_dung_rong(25-10)

Thống kê truy cập Thống kê truy cập

  Đang truy cập : 1
  Hôm nay: 15
  Tổng lượt truy cập: 41543

Web Content Display Web Content Display

UBND THÀNH PHỐ BẾN TRE

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỜNG 7

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

Số:  180   /KH-TH

Phường 7, ngày  30  tháng 9  năm 2024

KẾ HOẠCH

Năm học 2024- 2025

       Căn cứ Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể;

Căn cứ công văn số 3535/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo cấp tiểu học từ năm học 2020-2021;

Căn cứ Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp tiểu học;

Căn cứ Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;

         Căn cứ Kế hoạch số 5272/ KH –UBND ngày 14/8/2024 của UBND  tỉnh Bến Tre về Kế hoạch Thời gian năm học 2024 - 2025 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

Căn cứ Chỉ thị số 05/ CT –UBND ngày 5/8/2024 của UBND  tỉnh Bến Tre về việc thưc hiện nhiệm vụ trong tâm năm học 2024 – 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

Căn cứ Phương hướng 1188/ PGD&ĐT ngày 4/9/2024 của Phòng giáo dục & đào tạo thành phố Bến Tre V/v Phương hướng, nhiệm vụ trong tâm năm học 2024-2025;

Căn cứ Hướng dẫn số 1388/PGD&ĐT-TH ngày 26 tháng 9 năm 2024 của Phòng GD&ĐT thành phố Bến Tre về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 - 2025 đối với bậc tiểu học;

Căn cứ vào kết quả đạt được của năm học 2023-2024 và tình hình thực tế của nhà trường, địa phương trong năm học 2024-2025, trường Tiểu học Phường 7 xây dựng Kế hoạch năm học 2024-2025 với những nội dung như sau:

I.Đặc điểm tình hình

1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương

a) Thuận lợi

- Phường 7 là Phường nằm ở vùng nội ô của thành phố Bến Tre, phường đã được công nhận đạt chuẩn Phường Văn minh đô thị. Hiện nay, địa phương đang tập trung nâng chất các tiêu chí để giữ vững Phường văn minh đô thị. Hệ thống chính trị quan tâm chăm lo công tác giáo dục; các ban ngành, đoàn thể, mạnh thường quân ở địa phương hỗ trợ nhà trường thực hiện tốt công tác giáo dục học sinh.

- Nhà trường được sự quan tâm, hỗ trợ của Phòng GD&ĐT thành phố Bến Tre cũng như được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, của Ban đại diện Cha mẹ học sinh….tạo điều kiện cho nhà trường đẩy mạnh việc đổi mới hoạt động giảng dạy và nâng cao chất lượng giáo dục.

- Kinh tế địa phương ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng nâng cao, hầu hết học sinh có đủ điều kiện để học tập tốt, công tác phổ cập được duy trì, hạn chế nguy cơ học sinh bỏ học. Phường 7 đã nhiều năm liền được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và xóa mù chữ mức độ 2.

- Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục được nâng lên, từ đó tác động đến sự quan tâm. chăm lo tốt cho con em trong việc học tập và phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh.  

- Công nghệ thông tin phát triển nên việc liên hệ giữa giáo viên và phụ huynh được kịp thời, giải quyết được những vấn đề xảy ra trong quá trình học tập, sinh hoạt của học sinh.

b) Khó khăn

- Địa phương vẫn còn một số hộ nghèo, cận nghèo, phụ huynh gặp nhiều khó khăn về kinh tế, phải làm thuê, buôn bán để mưu sinh nên chưa quan tâm đúng mức, chưa phối hợp tốt với nhà trường để chăm sóc, giáo dục các em.

- Học sinh dạng chậm phát triển về trí não, chậm phát triển nghe nói, bệnh rối loại về ngôn ngữ, rối loạn về khả năng học tập…. khá nhiều nhưng chưa được gia đình quan tâm để khám và điều trị cho các em nên có em phải lưu ban nhiều năm ở  một khối lớp, điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục.

2. Đặc điểm, tình hình nhà trường năm học 2024-2025

2.1. Đặc điểm học sinh của trường

- Toàn trường có 15 lớp với 499 học sinh (248 nữ), tỷ lệ bình quân 33 học sinh/lớp.

 

Khối lớp

 

Số lớp

Học sinh

Lưu ban

K.Tật

(có hồ sơ)

Hộ nghèo

 

Hộ cận nghèo

Hoàn cảnh khó khăn

T.Số

Nữ

Một

3

101

55

2

1

 

2

8

Hai

3

100

46

1

2

1

1

10

Ba

3

104

53

 

2

 

1

12

Bốn

3

90

43

 

3

2

 

14

Năm

3

104

51

 

 

 

 

12

Cộng

15

499

248

3

8

3

4

56

 

2.2. Tình hình đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý

- Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên (CBGV-NV): 32 (nữ: 26). Trong đó: Ban giám hiệu: 02; GV Tổng phụ trách Đội; 01; Giáo viên dạy lớp: 23; nhân viên: 03; Hợp đồng lao động: 03 (Bảo vệ, Tạp vụ)

- Tỷ lệ giáo viên trên lớp: 1,46.

- Trình độ đào tạo:

 

 Nhiệm vụ

TS

Nữ

ĐH

TC

Đảng

QLGD

TCCT

HT; PHT

2

2

2

0

 

2

2

2

NV VP

3

3

1

1

1

3

 

 

TPT

1

1

 1

 

 

1

 

 

GVDL

   15

12

15

0

 

11

1

1

GVBM

7

6

7

0

0

5

 

 

Bảo vệ

2

0

0

 

2

0

 

 

Tạp vụ

1

1

 

 

 

 

 

 

Cộng

31

24

23

1

3

22

3

3

- Cán bộ quản lý của trường gồm: Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều qua các lớp bồi dưỡng theo quy định; có tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn tốt trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.   

- Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm khá tốt trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công, 01 giáo viên được chọn là giáo viên phổ thông cốt cán thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới cấp tiểu học; trường có đủ giáo viên dạy chuyên các môn: Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Tiếng Anh, Tin học nên thuận lợi trong việc bố trí giảng dạy các môn học này cho 100% học sinh có chất lượng và hiệu quả.

- Trường có giáo viên Tổng phụ trách Đội và nhân viên phụ trách các lĩnh vực: thư viện kiêm thiết bị, y tế kiêm thủ quỹ, kế toán kiêm văn thư đáp ứng cơ bản tốt yêu cầu phục vụ các hoạt động giáo dục ở của đơn vị.

2.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; cơ sở vật chất thực hiện bán trú

- Nhà trường có đủ 15 phòng học cho 15 lớp (mỗi lớp/1 phòng); mỗi phòng học được trang bị cơ bản đầy đủ trang thiết bị phục vụ dạy học theo yêu cầu. Riêng khối lớp 1,3  có 6/6 lớp đều được trang bị màn hình tương tác thông minh và khối lớp 2 cũng có 2/3 lớp được trang bị màn hình tương tác thông minh và lớp còn lại  cũng được trang bị Ti vi, riêng lớp 4,5 có 5/6 lớp cũng được trang bị Ti vi  có kết nối mạng để phục vụ các hoạt động dạy học trên lớp.

 - Trường có đủ các phòng chức năng để dạy học các môn: Âm nhạc/Mĩ thuật, Tin học, Tiếng Anh. Mỗi phòng được trang bị cơ bản đầy đủ thiết bị phục vụ dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Riêng phòng Tin học có 35 máy tính ( do 2 phòng kết ghép lại thành 1 phòng) dành cho học sinh đều được kết nối Internet để phục vụ dạy học và phòng Ngoại ngữ có trang bị bảng tương tác, phòng Âm nhạc/Mỹ thuật được trang bị Ti vi có kết nối mạng.

- Trường có 01 nhà bếp, 01 khu nhà ăn và 03 phòng ngủ (trưng dụng thêm phòng giáo viên) để phục vụ cho công tác bán trú với quy mô 140 học sinh.

II. Mục tiêu giáo dục năm học 2024-2025
1. Mục tiêu chung

- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025, Nghị quyết số 29-NQ/TW về "Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo".

- Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học ở lớp 1, 2,3,4,5 (theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GD&ĐT).

- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Công văn số 4621/BGDĐT- GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo v/v hướng dẫn thực hiện CT GDPT hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Tổ chức thực hiện nội dung dạy học theo hướng tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và nâng cao chất lượng đánh giá học sinh tiểu học; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy Ngoại ngữ, Tin học theo chương trình mới.

- Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có; khắc phục tình trạng sĩ số học sinh/lớp học vượt quá quy định; duy trì việc tổ chức dạy học 02 buổi/ngày ở tất cả các khối lớp từ Khối 1 đến Khối 5; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đánh giá học sinh và quản lý giáo dục; nâng cao chất lượng việc dạy học các môn Tin học, Tiếng Anh đại trà cho học sinh khối 3, 4, 5; thực hiện dạy ngoại ngữ theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, 2 và Tin học cho học sinh lớp 1,2.

- Chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học (được quy định tại Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập và Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ BGDĐT ban hành Điều lệ trường tiểu học) theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; khai thác, sử dụng sách giáo khoa, các nguồn học liệu, thiết bị dạy học hiệu quả, phù hợp thực tiễn; vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh; phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.

- Triển khai thực hiện tốt quy chế tổ chức và hoạt động, quy tắc ứng xử trong nhà trường; duy trì, nâng cao phẩm chất đạo đức và chất lượng đội ngũ nhà giáo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, các hoạt động trải nghiệm; đảm bảo an ninh, an toàn trường học, tích cực phòng, chống bạo lực học đường. Thực hiện tốt việc phối hợp ba môi trường giáo dục nhằm ngăn chặn có hiệu quả các tệ nạn xã hội xâm nhập vào học đường. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, khắc phục những tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.

2. Chỉ tiêu cụ thể

Trường Tiểu học Phường 7 phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể sau:

- Tổ chức hoạt động giảng dạy:

+ Dạy 02 buổi/ngày: 15/15 lớp – 499/499 học sinh – tỷ lệ 100%, trong đó:

   . Dạy 09 buổi/tuần: 15 lớp – tỷ lệ 100%

+ Số học sinh được học môn tiếng Anh: 499/499 em cho các khối lớp 1,2, 3, 4, 5, trong đó 100% học sinh lớp 3, 4, 5 được học 4 tiết/tuần.                       

+ Số học sinh được học môn Tin học: 499/499 em của các khối lớp 1,2,3,4,5

- Công tác Phổ cập:

+ Huy động trẻ 6 tuổi ra lớp 1:  100%.

+ 11 tuổi hoàn thành chương trình cấp Tiểu học: 137/139 - Tỷ lệ: 98,56% ( Do còn 02 hs khuyết tật (lớp 3: 01; lớp 4: 01)

+ Học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học:  104/104  - Tỷ lệ: 100 % 

+ Hiệu quả đào tạo sau 5 năm:  90/95 - Tỷ lệ: 94,73%.

+ Lưu ban:  1%   (05 hs).

+ Bỏ học: dưới  0%  

- Chất lượng giáo dục học sinh:

+ Mức độ hình thành và phát triển một số năng lực:  Tốt 76,0 %  (379/499) ; Đạt:  22,2% (111/499);  Cần cố gắng: 1,8%  (09/499)

+ Mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất:  Tốt 79,2%  (395/499) ; Đạt:  19% (95/499);  Cần cố gắng: 1,8%  (09/499)

+ Đánh giá các môn học và hoạt động giáo dục:

        . Khối lớp 1, 2, 3, 4,5: Hoàn thành tốt: 76%; Hoàn thành: 23%; Chưa HT: 1%.

. Học sinh lớp 1, 2, 3, 4 hoàn thành chương trình lớp học: 99%.

. Học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình bậc tiểu học: 100%.

. Học sinh được khen thưởng cuối năm: 50 % 

. Phấn đấu mỗi Hội thi, giao lưu cấp Thành phố đều có học sinh tham gia và đạt ít nhất 01 giải, có 01 sản phẩm Sáng tạo thanh thiếu nhi đồng đạt giải cấp thành phố.

          - Nhà trường phấn đấu đạt Tập thể lao động tiên tiến trở lên và đạt các tiêu chí của cụm thi đua khối tiểu học.

IV. Khung thời gian thực hiện chương trình năm học 2024-2025Kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục

- Thực hiện theo Kế hoạch số 5272/ KH –UBND ngày 14/8/2024 của UBND  tỉnh Bến Tre về Kế hoạch Thời gian năm học 2024 - 2025 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, nhà trường tổ chức thực hiện thời gian năm học như sau:

+ Ngày tựu trường:

. Đối với Lớp 1: Ngày 21/8/2024;

. Đối với lớp 2,3,4,5: Ngày 28/8/2024

+ Ngày Khai giảng: 5/9/2023

+ Ngày vào chương trình: 9/9/2024

+ Ngày kết thúc chương trình HKI: 18/1/2025

+ Ngày bắt đầu HKII: 20/1/2025

+ Ngày hoàn thành chương trình và kết thúc năm học: trước ngày 31/5/2025

+ Xét công nhận HT CTTH: trước ngày 30/6/2026

+ Ngày tổng kết năm học: Theo chỉ đạo của ngành.  

Năm học chia làm 2 học kì:

+ Học kì 1: Từ ngày 5/9/2024 đến 18/01/2025, gồm 18 tuần thực học và 01 tuần dành cho các hoạt động khác.

+ Học kì 2: Từ ngày 20/01/2025 đến 31/5/2025, gồm 17 tuần thực học và 01 tuần dành cho các hoạt động khác (Nghỉ 1 tuần tết Nguyên đán năm 2025).

- Trong quá trình thực hiện kế hoạch thời gian năm học nêu trên, nhà trường sẽ điều chỉnh theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, bố trí lịch dạy học và các hoạt động giáo dục, dạy bù những ngày nghỉ học (các ngày nghỉ lễ, các ngày nghỉ khác vì lý do bất khả kháng,… theo chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền) đảm bảo hợp lý, khoa học.

- Căn cứ vào các quy định của ngành và nhà trường, quy định về lịch sinh hoạt chuyên môn trong tuần cho tổ chuyên môn là tuần thứ hai và thứ tư của tháng, sinh hoạt của bộ phận chuyên môn toàn trường là tuần thứ nhất của tháng. 

- Thời gian thực hiện chương trình năm học 2024-2025 của trường cụ thể như sau:

+ Thời gian tổ chức các hoạt động giáo dục theo tuần/tháng trong năm học và số lượng tiết học các môn học, hoạt động giáo dục thực hiện theo tuần trong năm học 2024-2025 đối với khối lớp 1, 2, 3, 4, 5: thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Phòng GD&ĐT thành phố Bến Tre và tình hình thực tế của nhà trường. Đảm bảo các yêu cầu:

. Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày không quá 7 tiết; mỗi tuần có 9 buổi dạy học từ 31-> 33 tiết.

. Đảm bảo thực hiện đúng, đủ chương trình giáo dục tiểu học. Bố trí thời gian cho học sinh học tập trên lớp; thời gian ăn, nghỉ (bán trú), vui chơi và tham gia các hoạt động khác hợp lý, không gây quá tải cho giáo viên và học sinh.

. Các hoạt động dạy học, giáo dục bao gồm hoạt động dạy học giáo  dục trong các giờ học chính khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa nhằm giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các  kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.

          Các hoạt động giáo dục trong các giờ chính khóa được  tiến hành thông  qua  dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục ban hành.

          Các hoạt động giáo dục ngoài chính khóa bao gồm các hoạt động về  khoa học, văn học, thể dục thể thao, ATGT, phòng tránh tai  nạn thương tích, các  tệ nạn xã hội, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục Stem... được tổ chức để HS trải nghiệm thông qua  các hoạt động vui chơi, tham quan, giao lưu văn hóa, giáo dục môi trường, hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với  đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS tiểu học nhằm giúp HS phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực.

          . Đảm bảo các điều kiện về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; cơ sở vật chất trang thiết bị, môi trường học tập, sinh hoạt để tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục nhằm phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục.

V. Giải pháp thực hiện

1. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

- Bố trí mỗi lớp 01 phòng học để đảm bảo thực hiện có hiệu quả việc dạy học 2 buổi/ngày; bố trí đủ các phòng học bộ môn (Âm nhạc/Mĩ thuật, Tin học, Tiếng Anh) và các phòng hỗ trợ hoạt động giáo dục (Y tế, Thư viện, Truyền thống, Hội trường,…) nhằm triển khai thực hiện tốt Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 1, 2,3, 4, 5.

- Rà soát, bổ sung kịp thời sách, tài liệu tham khảo, đảm bảo đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định cho việc dạy học của từng khối lớp.

- Bố trí thiết bị dạy học lớp 4,5 về cho từng lớp ngay sau khi được cấp có thẩm quyền trang bị cho nhà trường.

2. Thực hiện công tác đội ngũ

2.1. Thực hiện rà soát, bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học

- Thực hiện bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên để chuẩn bị cho việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và đặc biệt là chuẩn bị đội ngũ giáo viên lớp Bốn cho năm học 2023-2024.

- Tiếp tục thực hiện rà soát, đánh giá và bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng (Thông tư số 14/2018-TT-BGD ĐT ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chuẩn Hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông) và chuẩn nghề nghiệp giáo viên (Thông tư số 20/2018-TT-BGD ĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông) trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng theo chuẩn.

2.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng có hiệu quả cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018

a) Nội dung

- Tổ chức và tạo điều kiện để cán bộ quản lý, tất cả giáo viên của trường được tham gia các đợt tập huấn năng cao năng lực quản lý, tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học.

- Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo; mỗi thầy giáo, cô giáo phải thực sự là tấm gương sáng cho các em học sinh noi theo. Kiên quyết "nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục'".

- Mỗi giáo viên tiếp tục thực hiện tốt việc học bồi dưỡng theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (Thông tư 17/2019/TT-BGD ĐT ngày 01/11/2019) và bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (Thông tư 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015)

- Cán bộ quản lý tiếp tục thực hiện Thông tư 18/2019/TT-BGD ĐT ngày 01/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý trường tiểu học.

- Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn tại các tổ (khối) chuyên môn trong nhà trường; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học. Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn đều đặn có chất lượng.

- Thực hiện có hiệu quả và chất lượng của việc kiểm tra đánh giá Chuẩn nghề nghiệp theo các minh chứng, tránh tình trạng đánh giá theo cảm tính.

b) Chỉ tiêu

- 100% cán bộ, giáo viên tham gia học bồi dưỡng thường xuyên và được đánh giá Đạt.

- 100% cán bộ quản lý được đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng theo qui định.

- 100% GV được đánh giá chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học.

- 100% tổ khối chuyên môn thực hiện có hiệu quả việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn.

c) Biện pháp

- Động viên giáo viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng để để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, Tin học, ngoại ngữ, giữ hạng và nâng hạng chức danh nghề nghiệp.

- Tổ chức triển khai lại các văn bản cho toàn thể CB-GV học tập gồm: Thông tư 14/2018/TT-BGD&ĐT ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chuẩn Hiệu trưởng cơ sở giáo dục; Thông tư số 20/2018-TT-BGD ĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;Thông tư 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 ban hành tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên; Thông tư 18/2019/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế Bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý trường tiểu học; Thông tư 02/2015/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập.

- Thực hiện kiểm tra, đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên và kết quả học bồi dưỡng thường xuyên của cán bộ quản lý, giáo viên một cách có hiệu quả và chất lượng vào cuối năm học.

- Các Tổ trưởng chuyên môn phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn; bồi dưỡng tay nghề cho GV theo nhiệm vụ được giao bằng cách thường xuyên tổ chức thao giảng, dự giờ, báo cáo chuyên đề để rút kinh nghiệm về công tác đổi mới PPDH, phương pháp giáo dục HS cho GV trong tổ và liên tổ.

3. Phổ cập giáo dục và xóa mù chữ

a) Nội dung

Căn cứ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư 07/2016/TT-BGD&ĐT ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục xóa mù chữ và các văn bản có liên quan để chủ động rà soát và tập trung các công việc như sau: 

- Thực hiện tốt công tác phổ cập PCGDTH, duy trì đạt chuẩn phổ cập GDTH mức độ 3. Tiến tới thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu  học là giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật giáo dục 2019.

- Huy động tối đa học sinh trong độ tuổi ra lớp, duy trì sĩ số, hạn chế học sinh bỏ học.

- Duy trì thành quả phổ cập GDTH, cùng với địa phương nâng tỉ lệ phổ cập trung học,

b) Chỉ tiêu

+ Huy động trẻ 6 tuổi ra lớp 1:  100%.

+ 11 tuổi hoàn thành chương trình cấp Tiểu học: 137/139 - Tỷ lệ: 98,56% ( Do còn 02 hs khuyết tật lớp 3: 01; lớp 4: 01)

+ Học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học:  104/104  - Tỷ lệ: 100% 

+ Hiệu quả đào tạo sau 5 năm:  90/95 - Tỷ lệ: 94,73%.

+ Lưu ban:  1%   (05 hs).

+ Bỏ học: 0%  

c) Biện pháp

- Tham mưu với lãnh đạo địa phương để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo PCGD – CMC Phường 7.

- Thực hiện tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường.

- Căn cứ vào kết quả điều tra trong sổ phổ cập, nhà trường phấn đấu huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp 100%. Nắm chắc số học sinh trên địa bàn đang học tại các trường trong thành phố. Không để trẻ trong độ tuổi huy động ở ngoài nhà trường.

-  Duy trì thành quả PCGD, nâng cao chất lượng PCGD-CMC ở địa phương.

- GV tăng cường công tác chủ nhiệm lớp, nắm rõ các đối tượng HS để có biện pháp khả thi nhằm duy trì sĩ số học sinh, chống bỏ học.

- GV phụ trách PCGD phối hợp chặt chẽ, kịp thời với chính quyền, đoàn thể địa phương, tổ NDTQ ở các Khu phố để vận động HS ra lớp, vận động HS không bỏ học.

- Nhà trường phối hợp với Ban đại diện CMHS, các đoàn thể ở địa phương hỗ trợ tập, sách, dụng cụ học tập, cấp học bổng,… cho HS thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo hoặc HS có hoàn cảnh khó khăn thật sự để tạo điều kiện cho các em an tâm học tập.

- GV phụ trách PCGD cập nhật đầy đủ, chính xác số trẻ trên địa bàn phường, kể cả trẻ tạm trú trên 6 tháng vào sổ PCGDTH, không bỏ sót số trẻ trong độ tuổi phải phổ cập.

- Phối hợp các trường trên địa bàn thực hiện tốt phần mềm quản lý số liệu PCGD theo hướng dẫn của Phòng GD&ĐT Thành phố.

- Nhà trường tham mưu cho BCĐ.PCGD – CMC Phường 7 tổ chức tự kiểm tra, công nhận đạt chuẩn PCGD mức độ 3 và hoàn thành thủ tục trình UBND thành phố kiểm tra tái công nhận.

4. Công tác giáo dục đạo đức học sinh

a) Nội dung

- Giáo dục đạo đức học sinh theo 5 điều Bác Hồ dạy. Thực hiện nghiêm túc nội qui trường, lớp.

- Thực hiện tốt nhiệm vụ của học sinh về mức độ hình thành và phát triển một số năng lực và một số phẩm chất của học sinh theo Thông tư 27/2020-TT/BGD ĐT ngày 04/9/2020 của Bộ Giáo dục về Quy định đánh giá học sinh tiểu học;

- Ngoan ngoãn, lễ phép, biết giúp đỡ, nhường nhịn lẫn nhau, thể hiện đoàn kết trong tập thể.

- Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp và các phong trào Đội, Sao nhi đồng.

- Vui chơi, giải trí lành mạnh, không tham gia vào các trò chơi làm ảnh hưởng tới việc học như chơi game Online, game bắn cá, Internet. . .

- Chấp hành nghiêm túc luật lệ giao thông.

b) Chỉ tiêu

        - 100% HS được đánh giá tốt về đạo đức.

        - 100% học sinh không vi phạm qui định ATGT, không tham gia vào các trò chơi không lành mạnh.

         - 90% học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động ngoại khóa do trường tổ chức.

c) Biện pháp

- Đảm bảo giờ dạy chính khóa môn Đạo đức; chú trọng việc giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh bằng việc tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục đạo đức qua các môn học.

- Tổ chức cho học sinh học tập thông suốt các nhiệm vụ của học sinh tiểu học, nội quy trường lớp và 5 Điều Bác Hồ dạy.

- Tổ chức giáo dục đạo đức học sinh thông qua Sinh hoạt dưới cờ, SHĐ, SHS và giờ sinh hoạt lớp. Thường xuyên tổ chức hoạt động ngoại khóa, hoạt động NGLL nhằm giáo dục học sinh.

          - Giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch chủ nhiệm sát thực tế, tùy đặc điểm, tình hình của lớp. Thực hiện tốt việc nhận xét đánh giá phẩm chất học sinh nhẹ nhàng, chính xác, hiệu quả, hướng học sinh vào các hoạt động tự giác, noi gương người tốt, việc tốt. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với CMHS trong việc giáo dục phẩm chất đạo đức học sinh:

          + Biết Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục.

          + Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

          + Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: Không nói dối, nói sai về bạn, khi nhặt được của rơi biết trả lại cho người mất, biết nhường nhịn em nhỏ, đoàn kết giúp đỡ bạn.

          - GV chủ nhiệm phối hợp với Tổng phụ trách (TPT) Đội giáo dục, rèn luyện cho HS có những năng lực phù hợp lứa tuổi như:

+ Năng lực tự phục vụ, tự quản: biết tự phục vụ cho bản thân; tự lực chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp cũng như ở nhà; thực hiện được yêu cầu của giáo viên và tập thể; biết tự giữ vệ sinh cá nhân để phòng bệnh, giữ vệ sinh chung trong nhà trường,…        

+ Năng lực giao tiếp: mạnh dạn khi giao tiếp, ứng xử thân thiện và biết chia sẽ với mọi người.

+ Năng lực tự học và giải quyết vấn đề: có khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp, làm việc trong nhóm, tổ, lớp.

- Tổ chức giáo dục pháp luật, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục phòng chống tai nạn, phòng chống tác hại của các trò chơi trực tuyến mang nội dung không lành mạnh… thông qua các tiết sinh hoạt cờ, sinh hoạt Đội và lồng ghép vào nội dung bài học có liên quan.

5. Công tác bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống

a) Nội dung

- Quán triệt và thực hiện đúng đường lối, chủ trương, Nghị quyết, Chỉ thị  của Đảng, Nhà nước và Pháp luật cũng như các chủ trường của địa phương, những quy định của ngành, nội quy trường học.

- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị của Bộ trưởng về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục phổ thông trong năm học 2024-2025 ở cấp tiểu học; Điều lệ trường tiểu học hiện hành; Luật giáo dục, ….

- Thực hiện tốt Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT "Quy định về đạo đức nhà giáo", coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với những biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

- Thực hiện tốt Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh"; Khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục nhất là trong công tác kiểm tra, khen thưởng học sinh cuối năm.

- Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện đổi mới sáng tạo theo phương châm "Mỗi giờ lên lớp là một bước tiến trong giảng dạy, mỗi ngày đến trường có một đổi mới trong công việc."

           - Chấp hành tốt các quy định về An toàn giao thông, văn hóa giao thông, thực hiện nếp sống văn minh đô thị .

b) Chỉ tiêu

- 100% CBGV-CNV có đạo đức tốt.

- 100% CBGV tham gia học tập đầy đủ Nghị quyết của Đảng (trừ trường hợp nghỉ hậu sản, bệnh nặng); chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, các quy định của địa phương.

- 100% CBGV-CNV đăng kí và cam kết thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, các phong trào thi đua trong nhà trường.

- 100% CBGV-CNV ký cam kết thực hiện tốt ATGT.

c) Biện pháp

       - Tổ chức cho toàn thể CB-GV học tập các văn bản gồm:  các Chỉ thị, Thông tri đầu năm học 2024-2025, Thông tư số 28/2020/TT-BGD&ĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường tiểu học; Luật số 43/2019/QH14 - Luật Giáo dục; Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm học thêm đối với giáo dục tiểu học; Công văn số 2499/BGDĐT-GDTH ngày 27/5/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc khắc phục tình trạng chạy trường, chạy lớp; Luật số 15/2012/QH 2013 về Luật xử lí vi phạm hành chính; Nghị định 59/2013 ngày 17/6/2013 Quy định chi tiết một số điều Luật Phòng chống tham nhũng; …

- Chấp hành nghiêm túc chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước. Thực hiện tốt nội qui, qui chế làm việc của cơ quan.

           - Thông báo, theo dõi và tổ chức cho toàn thể cán bộ - giáo viên tham gia đầy đủ, nghiêm túc các buổi học tập chính trị do ngành và địa phương tổ chức. Phát động tất cả CB-GV trường tiếp tục phấn đấu học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những việc làm cụ thể phù hợp với thực tế của đơn vị và nhiệm vụ được phân công.

- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, đạo đức, giáo dục pháp luật, phòng chống AIDS, ma tuý, kiên quyết đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.

- Thực hiện tốt Luật giao thông, tổ chức cho toàn thể cán bộ, giáo viên ký cam kết thực hiện đúng các quy định về an toàn giao thông đường bộ (đội mũ bảo hiểm chất lượng, không uống rượu bia khi tham gia giao thông, …).

- Phối hợp cùng CĐCS trong việc thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục học tập qua các ngày lễ lớn.

- Tập thể tích cực đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống. Coi trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp.

          - Thực hiện tốt việc phổ biến các văn bản pháp luật đến tất cả cán bộ, giáo viên,  thực hiện tốt ngày pháp luật trong nhà trường.

- Thực hiện tốt "Mỗi giáo viên phải là một tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo", không xúc phạm danh dự, nhân phẩm của học sinh và đồng nghiệp, không cố ý đánh giá sai kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. Đoàn kết nội bộ, không chia rẽ bè nhóm. Thực hiện tốt việc phê bình và tự phê bình trên tinh thần xây dựng để tập thể cùng tiến bộ.

- Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát, kịp thời góp ý, nhắc nhở, không để xảy ra sai phạm trong đơn vị  qua các phiên họp tổ, kiểm điểm định kì.

- Mỗi CBGV-NV phải xây dựng, rèn luyện cho mình phong cách làm việc gương mẫu trong giao tiếp, nói năng, xử sự hòa nhã, đúng mực với đồng nghiệp, mọi người xung quanh (nhất là với HS và PHHS).

6. Hoạt động giảng dạy – học tập và ứng dụng công nghệ thông tin

6.1. Các nội dung hoạt động giảng dạy của giáo viên

6.1.1. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường

a) Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp Một, lớp Hai, lớp Ba, lớp Bốn, lớp Năm.

Tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ lớp Một  đến lớp Năm cụ thể: 

- Đảm bảo tỷ lệ 01 phòng học/lớp, cơ sở vật chất, sĩ số học sinh/lớp theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học; có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định (Thông tư số 05/2019/TT-BGDĐT ngày 05/4/2019 ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1, lớp 2; Thông tư số 43/2020/TT-BGDĐT ngày 03/11/2020 ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 3, lớp 4);

- Đảm bảo tỷ lệ 1,5 giáo viên/lớp và cơ cấu giáo viên để dạy đủ các môn học và hoạt động giáo dục theo quy định.

- Đảm bảo dạy đủ các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc theo quy định của Chương trình GDPT 2018, bao gồm: Tiếng việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật), Hoạt động trải nghiệm, môn Tin học – công nghệ, tự chọn (tiếng Anh và tin học làm quen lớp 1, 2); các hoạt động củng cố, các hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu học sinh; các hoạt động tìm hiểu tự nhiên, xã hội, văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương.

b) Tổ chức thực hiện nội dung giáo dục địa phương

- Tiếp tục thực hiện tích hợp nội dung giáo dục địa phương vào các môn học, hoạt động trải nghiệm theo hướng dẫn tại Công văn số 3536/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc biên soạn.

- Thực hiện xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung giáo dục của địa phương tích hợp, lồng ghép trong kế hoạch giáo dục của nhà trường theo Công văn số 1012/PGD&ĐT-TH ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Phòng GD&ĐT về việc thực hiện nội dung giáo dục của địa phương cấp tiểu học với hình thức linh hoạt, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của nhà trường, đảm bảo mục tiêu và chất lượng giáo dục.

- Thực hiện lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục của địa phương vào chương trình các môn học, hoạt động trải nghiệm sao cho phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ phát triển nhận thức của học sinh theo từng khối lớp đảm bảo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của các môn học, hoạt động giáo dục theo quy định, không gây áp lực, quá tải cho học sinh khi thực hiện.

- Tổ chức các hoạt động chơi cho học sinh gắn với mục tiêu của bài học, nhằm thúc đẩy học sinh tham gia để các em có cơ hội thực hành và trải nghiệm từ đó góp phần phát triển phẩm chất và năng lực của các em.

c) Triển khai giáo dục STEM

-Thực hiện giáo dục Stem tiếp cận theo yêu cầu trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo Kế hoạch số 1800/ KH-SGD&ĐT ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Tiếp tục triển khai việc thực hiện giáo dục Stem. Lựa chọn hình thức tổ chức giáo dục Stem đảm bảo thực hiện hiệu quả giáo dục Stem phù hợp với điều kiện của địa phương theo quy định. Tạo cơ hội cho học sinh huy động, tổng hợp kiến thức, kỹ năng thuộc các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học, nhằm thúc đẩy tính sáng tạo, thẩm mỹ, trí tò mò và sự thấu cảm của học sinh.Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh về vai trò của  giáo dục Stem.

- Nhà trường sẽ đăng ký mua sách cho giáo viên dạy và học sinh học. Thống nhất từ các tổ chuyên môn chọn sách của nhà xuất bản Giáo dục (Bài học Stem 1,2,3,4,5) Tác giả Tưởng Duy Hải chủ biên.

- Giáo viên sử dụng hiệu quả nguồn học liệu tại địa chỉ website https://stemtieuhoc.edu.vn và tổ chức lựa chọn tài liệu, các nguồn học liệu khác theo quy định (Thông tư 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/07/2014 của Bộ GDĐT quy định về quản lý và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên).

- Từng tổ chuyên môn họp thống nhất lựa chọn bài dạy lồng ghép tích hợp vào các môn học cho phù hợp.

-Tổ chức Ngày hội Stem, đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm tổ chức hoạt động Stem.

d) Triển khai dạy học trực tuyến

- Tiếp tục triển khai việc dạy học trực tuyến trong điều kiện học sinh đến lớp bình thường để hỗ trợ dạy học trực tiếp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đồng thời thúc đẩy chuyển đổi số trong nhà trường; tăng cường sử dụng công nghệ thông tin, phát triển năng lực hướng dẫn tự học, tự đào tạo của giáo viên và khả năng tự học của học sinh.

- Nội dung dạy học trực tuyến đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông; đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và kiểm tra, đánh giá được năng lực học sinh. Bài giảng, chủ đề dạy học trực tuyến phải được thầy cô trong cùng tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện cùng một nền tảng dạy học, hệ thống công nghệ thông tin của nhà trường.

- Xây dựng chủ đề dạy học trực tuyến qua  mạng internet để hỗ trợ học sinh học tập tại nhà. Các chủ đề cần được xây dựng và quản lý chặt chẽ theo đúng quy định và lợi ích chung của người học. Trong quá trình thực hiện tham khảo, cần sử dụng các nguồn học liệu tin cậy, chuẩn xác để tổ chức dạy học và hướng dẫn học sinh học tập. Việc dạy học trực tuyến đảm bảo sự tương tác giữa giáo viên với người học, người học với người học và giáo viên giám sát được toàn bộ quá trình học tập này.

- Mỗi giáo viên và học sinh đều có tài khoản riêng, do nhà trường cấp và quản lý.

- Nội dung học trực tuyến: bài học, bài tập; ôn tập, Rèn luyện; Kiểm tra …

- Thời lượng học trực tuyến: 20 phút/1 bài.

- GVCN thông tin kịp thời lịch học, bài học trực tuyến đến học sinh, phụ huynh học sinh để phụ huynh nhắc nhở và hướng dẫn cho các em học.

- Thực hiện đưa bài giảng lên hệ thống LMS 5% trên tổng số lượng kiến thức (bài học, bài tập, kiểm tra…) /GV/môn/tháng.

6.1.2. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh

a) Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học

- Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.

- Tiếp tục thực hiện mô hình trường tiểu học mới (trang trí lớp học, tổ chức lớp học, tổ chức hoạt động nhóm,…) linh hoạt, sáng tạo, phù hợp và hiệu quả.

- Tiếp tục thực hiện phương pháp "Bàn tay nặn bột" trong giảng dạy môn Khoa học và TNXH theo công văn số 3535/BGD&ĐT-GDTH ngày 27/5/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chú trọng trong việc xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng được phương pháp "Bàn tay nặn bột".

- Tiếp tục vận dụng dạy học Mỹ thuật theo phương pháp mới trên tinh thần Công văn số 2070/BGD ĐT- GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ GDĐT. Giáo viên có thể sắp xếp bài dạy từ các bài học riêng lẻ trong sách giáo khoa thành từng bài học theo chủ đề, dựa trên cốt truyện, trong đó mỗi chủ đề có thể dạy trong 2 đến 3 tiết để tạo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ dạy học hiệu quả. Sử dụng tài liệu "Luyện tập Mĩ thuật" và sử dụng các quy trình của phương pháp mới để thực hiện các bài dạy; vận dụng phương pháp "Sơ đồ tư duy" vào tổ chức dạy học một số môn học phù hợp; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá môn Tiếng Việt ở tiểu học.

- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các tổ chuyên môn trong nhà trường; thực hiện đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học (Theo Kế hoạch số 468/KH-PGD&ĐT ngày 29/4/2020 về việc sinh hoạt chuyên môn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp Tiểu học).

b) Thực hiện đổi mới đánh giá học sinh

- Thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư Ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học. Trong đánh giá  học sinh, giáo viên cần dựa trên nguyên tắc: đánh giá mức độ đạt được theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và những biểu hiện phẩm chất, năng lực của học sinh theo yêu cầu cần đạt của chương trình; thực hiện đánh giá sự tiến bộ và vì sự tiến bộ học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng, năng lực; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không so sánh giữa các học sinh với nhau, không tạo áp lực cho học sinh và cha mẹ học sinh.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và sử dụng tốt phần mềm quản lý kết quả giáo dục và học tập của học sinh theo quy định; tiếp tục thực hiện đánh giá học sinh qua Sổ điện tử trên hệ thống VnEdu.

c) Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống

- Thực hiện dạy học tích hợp các nội dung giáo dục: Giáo dục địa phương, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, giáo dục chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa cho học sinh tiểu học, giáo dục về quyền con người… linh hoạt theo các hình thức tổ chức phù hợp với điều kiện thực tế của đối tượng học sinh, địa phương và nhà trường.

- Tham khảo, học tập các mô hình thư viện thân thiện ở các trường tiểu học nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động thư viện của trường; đảm bảo thư viện lưu trữ sách giáo khoa để sử dụng lâu dài và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.

6.1.3. Nâng cao chất lượng dạy học Ngoại ngữ, Tin học

a)  Dạy học Ngoại ngữ

- Đối với lớp 1,2:

+ Triển khai và thực hiện dạy học tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2 theo Chương trình GDPT 2018 và kế hoạch số 2020/KH-SGD&ĐT ngày 15/9/2020 của Sở  GD&ĐT, với thời lượng 02 tiết/tuần (70 tiết/năm) cho 100% học sinh lớp Một, Hai.

- Đối với lớp 3,4,5:

+ Bố trí cho học sinh lớp 3,4,5 học 4 tiết/tuần. Tiếp tục thực hiện tốt dạy và học tiếng Anh, dạy đủ 4 kỹ năng nghe, đọc, nói và viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển 2 kỹ năng nghe và nói; đối với lớp 5, có giải pháp giúp học sinh tiếp cận Chương trình môn Tiếng Anh theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 một cách linh hoạt, phù hợp để tạo tâm thế sẵn sàng cho học sinh lên lớp 6 theo Chương mới.

+ Thực hiện kiểm tra đánh giá cuối năm môn tiếng Anh theo công văn số 3032/BGD ĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ theo công văn 1009/SGDĐT-GDTH ngày 27/5/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh; tập trung vào đánh giá thường xuyên để hỗ trợ học tập; bài kiểm tra cuối học kỳ cần có đủ cả bốn kỹ  năng Nghe, Nói, Đọc, Viết theo quy định.

Triển khai sử dụng Hệ thống học liệu tiếng Anh trên máy tính và trực tuyến cấp tiểu học theo Kế hoạch số 160/KH-BGDĐT ngày 19/02/2024 của Bộ GDĐT về việc triển khai sử dụng Hệ thống học liệu tiếng Anh trên máy tính và trực
tuyến cấp tiểu học được đầu tư theo Quyết định số 4374/QĐ-BGDĐT ngày
19/11/2021 của Bộ GDĐT trên nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin hiện có của
ngành Giáo dục, địa phương và cơ sở giáo dục; bảo đảm chất lượng, thiết thực,
phù hợp với điều kiện, khả năng đáp ứng của địa phương.

- Tiếp tục thực hiện việc tổ chức học Tiếng Anh với giáo viên người nước
ngoài, trên cơ sở tự nguyện tham gia của phụ huynh và học sinh (đảm bảo thực
hiện nghiêm Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ, Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;Công văn 6575/UBND-KGVX ngày 14/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho chủ trương tổ chức triển khai dạy học Tiếng Anh với người nước ngoài đối với các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre từ năm học 2022- 2023 và Kế hoạch số 2774/KH-SGD&ĐT ngày 17/10/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo về tổ chức dạy học Tiếng Anh tăng cường với giáo viên người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre).

b)  Dạy học môn Tin học và tổ chức hoạt động giáo dục tin học

- Tiếp tục thực hiện dạy học môn Tin học, tổ chức hoạt động giáo dục Tin học theo Công văn số 1035 /PGD&ĐT ngày 31/8/2020 của Phòng GD&ĐT thành phố; tạo cơ hội cho học sinh lớp 1, lớp 2 được tiếp cận giáo dục Tin học và đáp ứng sở thích, nhu cầu, phát hiện và bồi dưỡng phát triển năng lực Tin học, tư duy khoa học máy tính, hình thành và nuôi dưỡng đam mê khoa học, công nghệ cho HS tiểu học theo Công văn số 35/PGD&ĐT-TH ngày 11/1/2021 Hướng dẫn tổ chức triển khai Hoạt động giáo dục Tin học cấp tiểu học

- Tiếp tục tổ chức cho 100% học sinh từ khối lớp 3 đến khối lớp 5 được học Tin học theo yêu cầu được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục Tin học, giáo dục kĩ năng công dân số cho học sinh.

- Tổ chức dạy Tin học cho khối lớp 1,2 với giáo trình "Em học lập trình với KODU" để tạo cơ hội cho học sinh làm quen tiếp cận với máy tính thông qua các giờ học, từ đó hình thành và nuôi dưỡng đam mê khoa học công nghệ cho các em một cách nhẹ nhàng, tự nhiên để không bỡ ngỡ khi chính thức học chương trình Tin học ở năm lớp Ba và đáp ứng Chương trình GDPT năm 2018, với thời lượng 01 tiết/tuần (35 tiết/năm) cho 100% học sinh lớp Một, Hai và thực hiện tốt việc dạy 02 buổi/ ngày.

Thực hiện linh hoạt các giải pháp tăng cường hoạt động giáo dục Tin học và giáo dục kỹ năng công dân số cho học sinh lớp 1, lớp 2 để thực hiện "hình thành sớm các kỹ năng cần thiết cho công dân số" đồng thời làm cơ sở để học sinh tiếp cận, học tập thuận lợi môn Tin học ở các lớp 3, lớp 4, lớp 5. Đối với lớp 3, lớp 4, lớp 5 tăng cường thời lượng, nội dung theo từng chủ đề, mạch kiến thức nhằm củng cố, khắc sâu các kiến thức trong môn Tin học đồng thời tạo điều kiện để học sinh được nghiên cứu, tìm hiểu, khám phá, mở rộng kiến thức Tin học, phát triển năng lực Tin học.

6.1.4. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm; xây dựng, phát triển thư viện trường tiểu học đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục phổ  thông theo hướng tiếp cận năng lực học sinh

- Tăng cường thực hiện tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng dẫn tại Công văn 1034/PGD&ĐT ngày 31/8/2020 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn chương trình Hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học trong Chương trình GDPT từ  năm học 2020 – 2021.

- Thực hiện dạy học gắn kết giữa lý thuyết với thực hành; tăng cường các hoạt động trải nghiệm,vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học sinh. Lồng ghép tích hợp giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống cho học sinh; giáo dục quốc phòng an ninh; giáo dục pháp luật; giáo dục nhân thức về quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; chú trọng giáo dục kỹ năng sống, các kỹ năng tự bảo vệ, chống xâm hại, bạo lực; tuyên truyền giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai,……vào nội dung bài học, môn học có liên quan và các hoạt động giáo dục một cách hợp lý, hiệu quả, không gây áp lực học tập đối với học sinh.

* Chỉ tiêu:

Tay nghề:

 

Giỏi :  15/23  (65,2%)

Khá

Đạt yêu cầu

Giỏi Tỉnh

Giỏi TP

Giỏi trường

         8/23

        34,8%

      0

   

0

6

9/23

- Thực hiện các tiết thao giảng, hội giảng do cụm trường, Phòng, Sở GD&ĐT tổ chức theo kế hoạch và sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường.

 - Dự giờ đồng nghiệp: Tham dự đầy đủ 100% tất cả các tiết thao giảng tổ, thao giảng trường; dự giờ thao giảng cụm và Hội giảng (khi có tổ chức theo khối lớp và theo bộ môn đang giảng dạy).

- 100% GV tham gia phụ đạo học sinh chậm tiến và bồi dưỡng học sinh năng khiếu.

- 100% GV dạy học theo PPCT và theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học.

- 100% GV có đầy đủ hồ sơ sổ sách theo qui định.

- 100% GV sử dụng tốt ĐDDH.

- Tự làm ĐDDH có chất lượng nộp cho Thư viện: 1 món/ năm/khối lớp

- Tổ chức thi ĐDDH cấp cơ sở

- Kiểm tra, ký duyệt giáo án, sổ sách của GV định kỳ: 02 lần/Học kỳ ; Kiểm tra, ký duyệt giáo án của GV soạn mới: 01 lần/tháng.

* Biện pháp:

- BGH tập trung chỉ đạo thực hiện việc dạy học phù hợp với các đối tượng HS trên cơ sở đảm bảo theo Chương trình GDPT 2018, theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình, đảm bảo thực hiện quan điểm "tất cả HS đều được học và học được"; đẩy mạnh chỉ đạo việc đổi mới PPDH để nâng cao chất lượng dạy học như: không đọc chép, không lệ thuộc vào SGK, SGV; vận dụng tốt phương pháp "Bàn tay nặn bột"; thực hiện có chất lượng việc dạy tích hợp một số nội dung vào các môn; chỉ đạo GV tạo mọi điều kiện để HS có thể hoàn thành nội dung học tập tại lớp, tuyệt đối không giao bài tập về nhà đối với học sinh học 02 buổi/ngày. Đối với học sinh chậm tiến, GV phải có trách nhiệm phụ đạo thêm ngoài giờ học chính khóa để giúp các em tiến bộ.

- BGH thường xuyên dự giờ thăm lớp, dự họp tổ chuyên môn (có báo trước và đột xuất) kết hợp khảo sát chất lượng HS, tổ chức nhiều tiết thao giảng, hội giảng (có ứng dụng công nghệ thông tin) để kịp thời chỉ đạo công tác đổi mới PPDH, giúp GV có điều kiện học hỏi kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ lẫn nhau nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng sinh hoạt tổ trong toàn trường.

- Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng thực hiện phần kiểm tra ký duyệt giáo án đúng theo quy định, có kế hoạch kiểm tra giáo án của giáo viên để kịp thời phát hiện điều chỉnh sai sót. Thực hiện thao giảng, dự giờ, mở chuyên đề để bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho giáo viên. Theo dõi việc sử dụng đồ dùng dạy học và việc làm đồ dùng dạy học để phục vụ cho tiết dạy.

- Thực hiện kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ nghiêm túc, cam kết  không vi phạm quy chế kiểm tra, thi cử và không chấp nhận bệnh thành tích ở  đơn vị, nhận xét, đánh giá học sinh theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện tốt việc bàn giao học sinh lên lớp đúng thực chất và xét học sinh hoàn thành chương trình bậc tiểu học.

- Phối hợp nhân viên phụ trách thiết bị dạy học nghiên cứu và tổ chức bồi dưỡng cho GV trong tổ về cách thức sử dụng thiết bị dạy học hiện có, yêu cầu GV tích cực sử dụng thiết bị dạy học trong các tiết học. Khuyến khích giáo viên tự làm thêm thiết bị dạy học có chất lượng để sử dụng, giúp tiết học đạt hiệu quả cao hơn.

- Giáo viên khi lên lớp phải chuẩn bị tốt kế hoạch bài dạy và đồ dùng dạy học. Chú trọng khâu soạn giảng buối thứ 2 nhằm rèn luyện học sinh đạt hiệu quả. Mỗi GV phải ân cần, dùng biện pháp động viên, thuyết phục là chính để giáo dục HS, cách xưng hô đối với HS đúng quy định, tuyệt đối không đánh mắng, xúc phạm, chỉ trích hoặc dùng nhục hình đối với HS.

- Giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ giáo án trước khi lên lớp. Nghiên cứu kĩ chương trình và sách giáo khoa. Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách cá nhân theo qui định.  Thực hiện tốt việc mỗi thầy cô giáo phải có một sáng kiến cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy học.

- Từng giáo viên phải tham gia đầy đủ các buổi thao giảng, dự giờ, bồi dưỡng chuyên đề. Tự tìm tòi, nghiên cứu để nâng cao kĩ năng sư phạm. Vận dụng phối hợp tốt các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức các hoạt động học tập như tổ nhóm, thi đua, trò chơi. Chú ý rèn kĩ năng tự học, kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân để giúp các em có thêm tự tin trong cuộc sống.

- Thực hiện tốt việc phụ đạo học sinh chậm tiến và bồi dưỡng học sinh năng khiếu để kéo giảm tỉ lệ học sinh lưu ban, tăng tỉ lệ học sinh đạt giải các phong trào.

6.2. Học tập của học sinh

a) Nội dung

- Học sinh đi học phải có đầy đủ dụng cụ học tập. Giữ gìn dụng cụ học tập và sách vở cẩn thận, sạch sẽ. Vào lớp tích cực phát biểu xây dựng bài, chủ động tìm hiểu kiến thức, biết vận dụng kiến thức, kỹ năng vào cuộc sống. Học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp. Thực hiện tốt qui định kiểm tra, không coi bài của bạn, trung thực trong thi cử. Đảm bảo chuyên cần, học sinh học yếu phải đi học phụ đạo theo qui định của nhà trường. Học sinh năng khiếu tích cực tham gia bồi dưỡng để phát triển và dự thi do các cấp tổ chức.

- Học sinh phải chủ động, tích cực tham gia học tập ở nhà qua các hình thức dạy học trực tuyến của giáo viên; nhận và làm bài từ giáo viên gởi đến qua zalo, email hoặc trực tiếp.

b)  Chỉ tiêu phấn đấu

- Học sinh hoàn thành chương trình lớp học:  98,0% (489/499)

- HS lớp 5 Hoàn thành chương trình tiểu học 100%  (92/92)

- Học sinh được khen thưởng cuối năm: 50 %  (250/499)

- Lưu ban :  1%  ( 5 hs). Bỏ học: 0%.

- Lớp tiên tiến: phấn đấu đạt 100% (15/15 lớp).

-  Tham dự các hội thi cấp thành phố: phấn đấu tối thiểu đạt 01 giải/hội thi.

- 100% HS trong lớp đều được GV quan tâm trong giờ học.

- 100% HS có đầy đủ dụng cụ học tập khi đến lớp.

- Trên 90% HS tích cực tham gia các hoạt động học tập trên lớp như thảo luận tổ nhóm, trò chơi học tập, thi đua. Mạnh dạn tham gia phát biểu xây dựng bài. Chủ động suy nghĩ, tìm tòi, phát hiện kiến thức mới trong giờ học. Biết thi đua học tập với bạn học giỏi và giúp đỡ bạn học yếu.

- Trên 95% HS chuẩn bị bài đầy đủ ở lớp cũng như ở nhà, tập đọc bài trôi chảy, học thuộc các bảng cửu chương.

- 90% HS biết rèn luyện, phát huy khả năng, năng khiếu. Biết giữ gìn tập vở sạch sẽ, rèn luyện chữ viết đúng, đẹp. Phấn đấu đạt 01 giải trong Hội thi giao lưu " Giữ vở sạch-Rèn chữ đẹp" cấp thành phố.

c) Biện pháp

- Dạy cho HS cách học, giúp cho các em có động cơ học tập đúng đắn, tạo điều kiện cho các em phát huy hết tài năng, năng khiếu. Trong các tiết dạy, giáo viên chú trọng đến việc rèn kĩ năng cho các em. Đảm bảo cho các em nắm được chuẩn kiến thức kĩ năng ở tất cả các môn học. Tổ chức dạy học có hiệu quả các tiếng Anh, Tin học – công nghệ cho 100% HS lớp 3, 4, 5; tiếng Anh và Tin học làm quen cho học sinh lớp 1,2. Bồi dưỡng học sinh năng khiếu về chữ viết, vẽ tranh, thể dục thể thao, hát múa, tiếng Anh, tin học, tìm hiểu về an toàn giao thông,… để tạo nguồn đưa học sinh giao lưu, tham dự Hội thi các cấp trong năm học (giao lưu "Hùng biện tiếng Anh"; giao lưu "Tìm hiểu kiến thức An toàn giao thông; giao lưu "Viết chữ đẹp – Vẽ tranh"; giải bơi phổ cập, Tin học trẻ…).

- Phát động học sinh hưởng ứng tham gia cuộc thi "Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng" năm 2025.

- GV chủ nhiệm thực hiện tốt việc duy trì sĩ số HS, đảm bảo HS đi học chuyên cần, nghiêm túc trong học tập. Thường xuyên kiểm tra dụng cụ học tập và việc chuẩn bị bài của học sinh, chú ý đều đến các đối tượng học sinh trong tiết học; Xây dựng HS thành những đôi bạn cùng tiến để giúp đỡ nhau trong học tập; Phản ánh kịp thời đến phụ huynh học sinh khi các em có biểu hiện học tập sa sút, và nghỉ học bất thường.

- Từng GV nêu cao tinh thần trách nhiệm, tăng cường công tác phụ đạo học sinh chậm tiến có hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục ở từng khối lớp và toàn trường. Không để HS ngồi sai lớp vào cuối năm học.

- Thực hiện đúng quy định của Bộ GD&ĐT về việc dạy học cho trẻ em lang thanh cơ nhỡ, có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật theo Thông tư số 03/2018/TT-BGD ĐT ngày 29/01/2018 ban hành Quy định giáo dục hòa nhập đối với khuyết tật và Thông tư số 39/2009/TT-BGD ĐT ngày 19/12/2009 ban hành Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

6.3. Tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục, đào tạo và giáo dục kĩ
năng công dân số.

a) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo
dục và đào tạo.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2023 –  2025, định hướng đến năm 2030 như: ứng dụng dạy CNTT, thư viện số, học bạ số, quản lý hồ sơ chuyên môn trên môi trường số,....

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (tổ chức các tiết dạy
học, các hoạt động giáo dục, bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn  
 ... bằng hình thức trực tuyến) đạt tối thiểu 5%; duy trì phương thức dạy học trực
tuyến đối với một số môn học, hoạt động giáo dục; chuẩn bị các phương án sẵn sàng đáp ứng yêu cầu tổ chức dạy học trong điều kiện thiên tai, dịch bệnh không thể tổ chức dạy học trực tiếp.

- Thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học (cập nhật đánh giá chất lượng giáo dục định kì, báo cáo nhanh bằng thư điện tử, sử dụng các phần mềm quản lý, thống kê và báo cáo đúng qui định, …).

- Mỗi giáo viên có ý thức tự học, tự rèn nhằm nâng cao trình độ ƯDCNTT.

- GV và học sinh tiếp tục thực hiện ứng dụng Nền tảng dạy học trực tuyến (LMS)

* Chỉ tiêu:

- 100% Cán bộ giáo viên biết sử dụng thành thạo máy vi tính

- 100% giáo viên sử sụng tốt hệ thống VnEdu.

- 100% giáo viên xây dựng kế hoạch bài dạy bằng vi tính.

- 80% tổng số GV thành thạo trong việc thiết kế giáo án bằng trình chiếu.

- 100% giáo viên Sử dụng tối đa lợi ích của phần mềm quản lý học tập (LMS) trong kết nối và tổ chức các hoạt động giáo dục giữa nhà trường, giáo viên với học sinh trong việc hướng dẫn học sinh tự học, kiểm tra đánh giá và phối hợp với gia đình; có lộ trình kết nối, tích hợp, trao đổi dữ liệu giữa các phần mềm dạy học trực tuyến với phần mềm quản trị ở cơ sở giáo dục.

- 100% các tiết dạy thao giảng trường, cụm đều  ứng dụng công nghệ thông tin.

-  Mỗi khối lớp thực hiện xây dựng kho bài giảng dùng chung cho các môn học.

- 100% CBQL và nhân viên văn phòng sử dụng CNTT trong công tác quản lý và nghiệp vụ. Khai thác và sử dụng triệt để các phần mềm được trang bị.

* Biện pháp:

- Tiếp tục nâng cao nhận thức của giáo viên, nhân viên về vị trí, vai trò và lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của nhà trường. Toàn thể các bộ phận quản lý nhà trường vận dụng thật tốt các phần mềm đã được cung cấp trong công tác quản lý như phần mềm kế toán, thư viện, phổ cập, PMIS, EMIS, EQMS…

- Động viên giáo viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng để để nâng cao trình độ và thói quen sử dụng máy vi tính, phần mềm… phục vụ cho công tác giảng dạy.

- Khuyến khích tất cả giáo viên nghiên cứu, khai thác các ứng dụng phần mềm để sử dụng trong việc dạy học trực tuyến.

- Các bộ phận hành chính, các Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn ứng dụng tốt hệ thống văn bản điều hành Ioffic để xử lý công việc trong mọi hoạt động giáo dục.

- Mạnh dạn nghiên cứu ứng dụng các phần mềm quản lý trong công tác.

- Có kế hoạch tham mưu với các cấp quản lý trong việc xin bổ sung thêm máy vi tính, Laptop, Tivi, máy chiếu…. nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý và giảng dạy.

b) Triển khai thực hiện đưa nội dung giáo dục kĩ năng công dân số vào
giảng dạy ở cấp tiểu học.

 - Triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng công dân số (GD-KNCDS) ở cấp tiểu học. Tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng công dân số để nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên về vị trí, vai trò và ý nghĩa của GDKNCDS trong thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) cấp tiểu học; thống nhất nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức GD-KNCDS (theo Công văn 1196/PGD&ĐT-TH ngày 04 tháng 9 năm 2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố về hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng công dân số ở cấp tiểu học)

c) Triển khai thực hiện Học bạ số

 Năm học 2024-2025, tiếp tục thực hiện Học bạ số theo hướng dẫn của Sở
và  PGD-ĐT; nhà trường chủ động ban hành kế hoạch, Quy chế sử dụng và quản lý Học bạ số, bố trí nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị, nhân lực, kinh phí để đầu tư, vận hành, bảo trì bảo đảm hoạt động của hệ thống Học bạ số; thực hiện và tổ
chức triển khai, quản lý sử dụng Học bạ số theo thẩm quyền quy định

7. Tổ chức dạy 02 buổi/ngày và tổ chức bếp ăn bán trú

7.1. Đối với việc dạy học 02 buổi/ngày

a) Nội dung

- Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở khối lớp 1,2,3; mỗi ngày không quá 7 tiết, mỗi tiết 35 phút, mỗi tuần có 9 buổi, có 32 tiết/tuần.

- Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở khối lớp 4,5; mỗi ngày không quá 8 tiết, mỗi tiết 35 phút, mỗi tuần có 9 buổi, có 35 tiết/tuần.

- Đảm bảo thực hiện đủ, đúng chương trình giáo dục tiểu học. Bố trí thời gian học tập trên lớp, ở nhà; thời gian ăn nghỉ, vui chơi và tham gia các hoạt động xã hội hợp lý, không gây quá tải cho giáo viên và học sinh.

- Các hoạt động dạy học, giáo dục bao gồm hoạt động dạy học giáo dục trong giờ học chính khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên bậc học tiếp theo.

- Các hoạt động giáo dục trong giờ chính khóa được tiến hành thông qua dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

- Các hoạt động giáo dục ngoài giờ học chính khóa bao gồm các hoạt động về khoa học, văn học, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích, các hoạt động vui chơi, tham quan, giao lưu văn hóa, giáo dục môi trường, hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực.

- Đảm bảo các điều kiện về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi trường học tập, sinh hoạt để tổ chức hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục nhằm phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục.

b) Chỉ tiêu

- Tổng số lớp học 02 buổi/ngày: 15/15 lớp – 100%

- Tổng số học sinh học 02 buổi/ngày: 499/499 học sinh – 100%

- Dạy 09 buổi/tuần:  15/15 lớp – 499/499 học sinh – 100%

c) Biện pháp

- Bố trí, sắp xếp mỗi lớp /01 phòng học.

- Sắp xếp thời khóa biểu học 02 buổi/ngày phù hợp, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục; phân bổ hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.

7.2. Đối với việc tổ chức bếp ăn bán trú

a) Nội dung

- Tiếp tục tổ chức mở bếp ăn bán trú cho học sinh từ khối lớp 1 đến khối lớp 5 (theo nhu cầu của cha mẹ học sinh).

- Thực hiện xây dựng Kế hoạch tổ chức bếp ăn bán trú.

 - Lựa chọn và hợp đồng các cơ sở cung cấp lương thực, thực phẩm, nước uống, chất đốt…

 - Thực hiện Hợp đồng nhân viên cấp dưỡng phục vụ bếp ăn bán trú.

 - Thành lập Ban quản lý bếp ăn và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên

b) Chỉ tiêu

    Từ 100 đến 140 em đăng ký ở bán trú.

c) Biện pháp

- Tổ chức mở lớp bán trú trên tinh thần tự nguyện và trên cơ sở thống nhất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và theo tinh thần Nghị quyết số 24/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Nghị quyết quy định khoản thu, mức thu và cơ chế quản lý thu chi các dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

- Xây dựng thực đơn đảm bảo chất lượng, đạt yêu cầu về năng lượng cho các em học sinh.

- Thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khỏe học sinh.

8. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục xây dựng trường Chuẩn quốc gia; xây dựng trường học an toàn phòng tránh tai nạn thương tích trong nhà trường.

8. 1. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục xây dựng trường Chuẩn quốc gia

a) Nội dung:

- Thực hiện cập nhật báo cáo tự đánh giá các tiêu chuẩn theo Thông tư số 17/2018/TT-BGD&ĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học vào cuối năm học.

- Tập hợp hồ sơ minh chứng năm học 2023-2024 để lưu trữ cho công tác kiểm định chất lượng giáo dục.

- Cập nhật đầy đủ các dữ liệu trên phần mềm Kiểm định chất lượng giáo dục.

b) Chỉ tiêu

Duy trì đạt cấp độ 2 kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.

c) Biện pháp

Cập nhật, bổ sung hồ sơ, minh chứng, dữ liệu có liên quan đến hoạt động của nhà trường để phục vụ cho công tác tự đánh giá cho chu kì sau.

8.2. Xây dựng Trường học an toàn – phòng chống tai nạn thương tích

a) Nội dung

         - Thực hiện tốt các quy định về trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích theo Thông tư số 18/2023/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 10 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.

- Xây dựng môi trường học tập và sinh hoạt an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích.

- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt "Phổ cập bơi".

- Tuyên truyền, giáo dục học sinh những kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn, thương tích trong và ngoài nhà trường.

- Huy động sự tham gia của các thành viên trong nhà trường, Cha mẹ học sinh và cộng đồng để phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ tai nạn, thương tích để có các biện pháp phòng chống tai nạn thương tích.

c) Chỉ tiêu:

- Giảm thiểu nguy cơ tai nạn, thương tích xảy ra trong nhà trường.

- Không để xảy ra tình trạng bị ngộ độc thực phẩm trong trường học.

- Đạt chứng nhận "Trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích"

- Đạt 100% chỉ tiêu tham gia học bơi và được cấp giấy chứng nhận "Phổ cập bơi" do Phòng Giáo dục phân bổ.

c) Biện pháp:

-  Củng cố Ban chỉ đạo công tác y tế trường học.

-  Lập tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định.

- Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai nạn, thương tích của nhà trường.

- Thông qua các hoạt động ngoại khóa, các tiết sinh hoạt cờ, sinh hoạt lớp, tổ chức dạy học lồng ghép trong chương trình dạy học chính khóa để nâng cao nhận thức cho học sinh về việc phòng, chống tai nạn, thương tích. Vận động học sinh tham gia các lớp học bơi để phòng tránh tai nạn đuối nước.

- Kiểm tra thường xuyên các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy.

- Rà soát, chỉnh sửa kịp thời các hệ thống điện trong các phòng học, phòng chức năng để đảm bảo an toàn về điện.

- Huy động sự tham gia của các thành viên trong nhà trường, phụ huynh học sinh và cộng đồng phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích, để có các biện pháp phòng chống tai nạn, thương tích tại trường học.

          - Thường xuyên kiểm tra hoạt động căn tin của nhà trường trường nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho HS.

- Vận động học sinh tham gia các lớp Phổ cập bơi nhằm phòng tránh tai nạn đuối nước cho các em.

- Nghiêm cấm học sinh không chơi các đồ chơi sắc, nhọn, súng cao su, chất nổ, chất độc, hại….

9. Công tác thi đua, khen thưởng

a) Nội dung

 Đẩy mạnh hoạt động của từng thành viên và tổ khối chuyên môn trong nhà trường nhằm phấn đấu, tự giác nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục qua công tác động viên thi đua khen thưởng. Thực hiện tốt nội dung các tiêu chí thi đua cụm nhằm duy trì và phấn đấu đạt thành tích Tập thể Lao động tiên tiến.

b) Chỉ tiêu

- Lao động tiên tiến: 100%.

- CSTĐ cơ sở: Đủ điều kiện và có thành tích nổi bậc.

- Trường:  Tập thể Lao động  tiên tiến

- Chi bộ:   Hoàn thành tốt nhiệm vụ

- Công đoàn:  Hoàn thành tốt nhiệm vụ

- Liên đội:  Liên đội mạnh cấp Thành phố

c) Biện pháp

- Tổ chức học tập quán triệt Luật thi đua khen thưởng và văn bản hướng dẫn thi đua của ngành.

- Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu thi đua và phát động phong trào thi đua để từng CBGV hưởng ứng đăng kí.

- Đưa vào qui định thi đua nội dung các cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giao dục, qui định về đạo đức nhà giáo, phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.

- Sơ kết từng đợt thi đua và tổng kết thi đua cuối năm.

- Tổ chức bình xét thi đua đúng qui trình trên tinh thần khách quan, công bằng, công  khai, dân chủ.

10. Công tác kiểm tra nội bộ và đánh giá xếp loại giáo viên

a) Nội dung

- Thực hiện tốt khâu kiểm tra nội bộ theo kế hoạch đề ra. Qua kiểm tra có nhận xét rút kinh nghiệm cụ thể, chính xác, khách quan nhằm giúp CB-GV thực hiện tốt nhiệm vụ.  

- BGH quản lý, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của nhà trường bằng các phương thức: kế hoạch, pháp chế, thi đua.

- Kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo theo Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 05/12/2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục.

- Kiểm tra chuyên đề về các mặt công tác của các tổ chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường theo tình hình thực tế để chấn chỉnh và nâng cao chất lượng hoạt động.

- Kiểm tra việc thực hiện cam kết của từng CBGV-NV với Hiệu trưởng về thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành và thực hiện nhiệm vụ năm học.

- Giám sát, kiểm tra và xử lý nghiêm việc vi phạm Luật phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật giao thông đường bộ của CBGV-NV trong nhà trường.

b) Chỉ tiêu

- Kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo 20% giáo viên đứng lớp. Dự giờ bồi dưỡng 100% giáo viên.

- Kiểm tra chuyên đề (công tác Tài chính, công tác Thư viện, hoạt động Y tế, hoạt động tổ chuyên môn, …).

- Kiểm tra tất cả giáo viên về hồ sơ sổ sách chuyên môn:

+ BGH kiểm tra : 4 lần/năm

+ Tổ trưởng chuyên môn: kiểm tra 1 tháng/lần.

+ Kiểm tra đột xuất khi có yêu cầu.

c) Biện pháp

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra toàn diện cũng như kiểm tra các chuyên đề và triển khai lịch kiểm tra cụ thể hàng tháng qua phiên họp Hội đồng.

- Hàng tháng, thông qua phiên họp Hội đồng sẽ có kế hoạch kiểm tra cụ thể và báo trước cho từng bộ phận, GV-NV được kiểm tra biết. Tăng cường hình thức dự giờ GV không báo trước (đột xuất) để nắm tình hình và xây dựng nền nếp dạy và học của GV và HS.

- Thành lập tổ kiểm tra cho từng nội dung. Sau kiểm tra phải đánh giá được ưu, khuyết điểm và tư vấn cho người, bộ phận được kiểm tra.

- Thực hiện tốt việc tham gia họp chuyên môn 2 lần/ tháng. Qua cuộc họp đều đánh giá sát những vấn đề làm được và không làm được trong tháng qua, từ đó đề ra phương hướng thưc hiện cho tháng tới.

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ, giữ gìn trật tự kỉ cương trong nhà trường. Xây dựng môi trường sư phạm trong sạch và lành mạnh. Thực hiện tốt  quy chế dân chủ và công tác phối hợp trong nhà trường.

- Yêu cầu tất cả CBGV-NV thực hiện công tác giám sát lẫn nhau về việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật giao thông đường bộ,…để nhắc nhở, ngăn ngừa kịp thời những sai phạm.

11.  Tài chính, cơ sở vật chất

11.1. Tài chính

a) Nội dung

- Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Quy định khoản thu, mức thu và cơ chế quản lý thu chi các dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

- Căn cứ Công văn số 3357/UBND-VHXH ngày 24 tháng 09 năm 2024 của Uỷ ban nhân dân thành phố Bến Tre Về việc thực hiện các khoản thu,
chi Các nguồn thu hợp pháp trong các cơ sở giáo dục công lập năm học 2024-2025 trên địa bàn thành phố Bến Tre;

- Căn cứ Công văn số 3363/UBND-VHXH ngày 25 tháng 09 năm 2024 của Uỷ ban nhân dân thành phố Bến Tre Về việc hướng dẫn thu đúng, thu đủ các khoản thu hợp pháp, nhắm chấn chỉnh công tác lạm thu trong các cơ sở giáo dục công lập năm học 2024-2025;

- Căn cứ Công văn số 2112/SGD&ĐT-KHTC ngày 24 tháng 08 năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo Bến Tre về việc hướng dẫn thực hiện thu, chi theo quy định Nghị quyết số 24/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh;

- Căn cứ Công văn số 1945/SGD&ĐT-KHTC ngày 21 tháng 07 năm 2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo Bến Tre về việc hướng dẫn thực hiện thu, chi các
nguồn Thu hợp pháp trong các cơ sở giáo dục công lập năm học 2024-
2025 trên địa bàn tỉnh;

- Căn cứ Công văn số 1112/PGD&ĐT ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Phòng GD&ĐT thành phố Bến Tre về việc thực hiện các khoản thu, chi và sử dụng có hiệu quả các nguồn thu hợp pháp trong các cơ sở giáo dục công lập từ năm học 2022-2023;

- Thực hiện tốt chế độ chính sách cho toàn thể CB-GV trường đảm bảo kịp thời, chính xác, công khai, công bằng, khách quan.

- Quản lý chặt chẽ các loại quỹ theo sổ sách quy định.

- Thực hiện tốt các quy định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong công tác            tài chính của đơn vị theo quy định của ngành.

- Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ đúng hướng dẫn. 

b) Chỉ tiêu

- Thực hiện chi tiêu đúng theo Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2024 và xây dựng  Qui chế chi tiêu nội bộ 2025 phải đầy đủ nội dung, cụ thể rõ ràng, có bàn bạc và có thống nhất trong Liên tịch và Hội đồng giáo viên của nhà trường.

  - Công khai các loại quỹ: 1 lần/ tháng;  Kiểm kê quỹ tiền mặt: 1 lần/ tháng

          - Đảm bảo chi lương và các khoản phụ cấp cho CBGV chính xác.

   - Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho học sinh 100%.

         c) Biện pháp

- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các qui định về quản lý tài chính (từ các nguồn ngân sách và ngoài ngân sách) theo đúng quy định của Bộ Tài chính, các qui định tại công văn số 5453/BGDĐT-VP ngày 02/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tiếp tục chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục. Thực hiện đúng việc quản lý và sử dụng các khoản tài trợ tự nguyện bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục; Nghị quyết số 24/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Nghị quyết quy định khoản thu, mức thu và cơ chế quản lý thu chi các dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo của cơ sỡ giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

- Thực hiện các khoản thu đúng với tinh thần văn bản chỉ đạo hiện hành của các cấp có thẩm quyền theo nguyên tắc tài chính quy định. Không để tình trạng lạm thu; thu, chi sai quy định.

- Đảm bảo thực hiện đúng, đủ, kịp thời chế độ miễn giảm các dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục cho học sinh theo quy định.

  - Đảm bảo việc thực hiện các khoản thu, chi, chế độ miễn giảm các dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục trong nhà trường theo nguyên tắc thu đủ bù chi, mang tính chất phục vụ, không mang tính chất kinh doanh và chi phải đúng mục đích sử dụng, tiết kiệm; đảm bảo công khai, minh bạch theo quy định để cha mẹ học sinh, viên chức và người lao động trong nhà trường biết, giám sát.

- Quản lý công tác tài chính bằng phần mềm MISA.

- Xây dựng đúng quy định, phù hợp thực tế Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2024, 2025.

- Thực hiện có hiệu quả việc tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách, chống tham nhũng, lãng phí trong quản lý tài chính, tài sản công. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí từ ngân sách cấp và các khoản huy động hợp pháp ngoài ngân sách.

- Thực hiện nghiêm túc "ba công khai" theo Thông tư 36/2017/TT-BGD ĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo vào hàng tháng, quý, năm trong Hội đồng sư phạm nhà trường và trong cha mẹ học sinh.

- Thực hiện công tác xây dựng dự toán kinh phí, báo cáo quyết toán tài chính với cấp trên định kỳ và đột xuất theo đúng quy định và yêu cầu của cấp trên.

- Thiết lập và cập nhật đầy đủ, kịp thời các loại hồ sơ sổ sách về công tác quản lý tài chính, tài sản theo quy định.

11.2. Cơ sở vật chất

a) Nội dung

- Cập nhật sổ tài sản nhà trường đúng theo quy định. Mua sắm tài sản có sự thống nhất và phê duyệt của Hiệu trưởng.

- Quy định cụ thể về việc bảo quản CSVC đối với GV và HS.

- Sử dụng, phát huy triệt để cơ sở vật chất hiện có để phục vụ công tác dạy học và các hoạt động giáo dục của nhà trường.

- Rà soát, đề nghị các cấp lãnh đạo cho phép sửa chữa, mua sắm bổ sung cơ sở vật chất bị hư hỏng hoặc còn thiếu để trang bị đủ cơ sở vật chất theo danh mục tối thiểu về CSVC trường tiểu học của Bộ GD&ĐT nhằm phục vụ tốt nhất cho yêu cầu dạy và học của nhà trường cũng như xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

- Tăng cường công tác quản lý, sửa chữa CSVC theo tiêu chí: an toàn, kịp thời, hiệu quả, tiết kiệm.

- Giáo dục, nhắc nhở CBGV-NV và HS nâng cao ý thức giữ gìn, bảo quản tốt CSVC hiện có, tránh thất thoát, lãng phí.

- Tham mưu, phối hợp với chính quyền, các ngành, đoàn thể địa phương, Ban đại diện CMHS, các mạnh thường quân,… để huy động kinh phí sửa chữa, bổ sung thêm CSVC cho nhà trường.

b) Chỉ tiêu

- Bảo quản CSVC nhà trường và các thiết bị: 100%

- Kiểm kê về CSVC, tài sản trường: 1 lần/ năm

c) Biện pháp

- Thực hiện nghiêm Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức ngân sách nhà nước.

- Giáo dục học sinh thông qua các giờ sinh hoạt lớp, dưới cờ. . .trong việc         bảo quản tài sản và cơ sở vật chất nhà trường.

-  CB-GV trường thực hiện tốt việc bảo quản trang thiết bị được cung cấp.

- Nhà trường thành lập Ban mua sắm tài sản thực hiện đúng theo quy định của Bộ tài chánh.

- Quản lí tốt nguồn đất công của trường không để xảy ra tình trạng lấn đất của các hộ dân.

- Có biên bản kiểm kê, bàn giao tài sản lớp học cho giáo viên, học sinh và phòng làm việc cho chuyên trách vào cuối năm học

12. Công tác khác

12.1. Y tế trường học - Lao động, vệ sinh

a) Nội dung

- Tổ chức các hoạt động y tế trường học đúng theo nội dung Thông tư 13/ 2016-TTLT-BYT-BGDĐT.

- Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ quản lý sức khỏe học sinh đúng theo mẫu qui định tại Thông tư.

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe răng miệng, vệ sinh ăn uống, phòng tránh tai nạn và bệnh tật.

- Trang bị đầy đủ các thiết bị, điều kiện y tế để thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh.

- Học sinh có ý thức tham gia lao động lớp, trường, biết tự bảo quản đồ dùng học tập, bảo vệ bàn ghế và tài sản của trường lớp.

- Học sinh có thói quen tốt giữ vệ sinh trường, lớp, vệ sinh cá nhân. Luôn vươn cao khẩu hiệu "Trường sạch- lớp xinh".

- Tham gia chăm sóc cây xanh trong khuôn viên trường

b) Chỉ tiêu:

- 100% HS được cân đo đầu năm và cuối năm và khám sức khoẻ 01 lần/năm

-  99% học sinh có ý thức giữ vệ sinh cá nhân, phòng bệnh tốt.

- Tủ thuốc trường học có đủ dụng cụ sơ, cấp cứu.

- 100% cây xanh trong khuôn viên trường tươi tốt và phát triển.

- 100% các lớp tự trang trí và thực hiện tốt vệ sinh lớp sạch, đẹp.

- 100% học sinh tham gia tốt công việc lao động vệ sinh trong nhà trường, biết bỏ rác đúng nơi qui định, biết dội rửa sạch sẽ khi đi tiêu, tiểu.

- Phát hiện và xử lý kịp thời, không để có nguy cơ cao việc lây lan dịch bệnh trong nhà trường.

c) Biện pháp:

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về các dấu hiệu, mức độ nguy hiểm của bệnh và các biện pháp phòng, chống lây nhiễm bệnh.

- Thực hiện tốt việc giáo dục học sinh giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống.

- Nhân viên Y tế thực hiện tốt việc khám và chăm sóc sức khỏe cho học sinh, vận động tiêm thuốc ngừa các bệnh cho học sinh theo hướng dẫn TTYT thành phố.

- Thực hiện tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục sức khỏe răng miệng thông qua các tiết sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt tập thể, vào các môn học, bài học có liên quan.

- Xây dựng đạt các tiêu chí trường học an toàn .

- Thực hiện tốt việc sơ cấp cứu khi học sinh bị tai nạn, đau ốm đột xuất .

- Giáo dục học sinh có thái độ đúng trong lao động, vệ sinh.

- Tổ chức cho học sinh lao động tập thể thường xuyên. Phân công trực nhật lớp cụ thể. Phân công khu vực các lớp chăm sóc cây xanh. Tổng phụ trách đội, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên trực ban theo dõi và nhắc nhở thường xuyên.

- Phát động thi đua giữa các lớp, đưa các tiêu chí thi đua về lao động vệ sinh vào phong trào thi đua hàng tuần của học sinh, có sơ và tổng kết trong buổi chào cờ đầu tuần.

12.2. Thư viện, Thiết bị

a) Nội dung

- Triển khai thực hiện hướng dẫn của Bộ GDĐT (Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT ngày 22/11/2022,Công văn số 430/BGDĐT-GDTH ngày 30/01/2019 nhằm hình thành thói quen đọc sách, phát triển năng lực, phẩm chất và tăng cường ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học; Công văn số 5750/BGDĐT-GDTH ngày 31/12/2020 về việc tổ chức các hoạt động thư viện trong trường tiểu học từ năm học 2020-2021) nhằm tiếp tục củng cố, đổi mới và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động thư viện trong các trường tiểu học,  trong đó đảm bảo thư viện lưu trữ sách giáo khoa để sử dụng lâu dài và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.

 Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 2001/KH-SGDĐT ngày 31/8/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo Bến Tre về công tác thư viện trường học năm học 2021-2022.

- Thực hiện xây dựng và đăng ký kiểm tra, công nhận Thư viện tiên tiến. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí nghiệp vụ sổ sách. Mua thêm sách bổ sung cho tủ sách theo tiêu chuẩn từ nguồn vốn ngân sách và từ nguồn tặng sách của giáo viên, học sinh.

- Cung cấp đầy đủ SGK, sách tham khảo cho giáo viên.

- Bổ sung thêm sách theo danh mục sách theo chỉ đạo của Sở Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, sách của Nhà xuất bản Giáo dục phát hành, sách thực hiện chương trình môn Tin học, Mỹ thuật, sách giáo dục an toàn giao thông, sách tiếng Anh theo Đề án ngoại ngữ, Lịch sử - Địa lý địa phương Bến Tre, tài liệu "Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh"….

- Phát động giáo viên và học sinh đọc và mượn sách, báo, tham gia tặng sách cho Thư viện nhằm từng bước bổ sung nguồn sách tham khảo cho học sinh và sử dụng có hiệu quả nguồn sách và tài liệu của Thư viện.

- Tổ chức các hoạt động giáo dục tại Thư viện nhằm phát huy tốt chức năng của Thư viện và phát triển văn hóa đọc cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

- Học tập các mô hình Thư viện thân thiện đã được triển khai và nhân rộng để từng lúc vận dụng theo điều kiện của nhà trường.

- Có kế hoạch quyên góp sách giáo khoa cũ để hỗ trợ đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn và huy động các nguồn kinh phí để bổ sung nguồn sách tham khảo.

- Giới thiệu và cung cấp đầy đủ các thiết bị được trang bị nhằm hỗ trợ GV sử dụng hiệu quả các trang thiết bị và đồ dùng dạy học được Sở Giáo dục và Đào tạo trang bị nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, không để tình trạng"thiết bị đến trường mà không ra lớp".

- Thực hiện rà soát nhu cầu và có kế hoạch bổ sung đủ thiết bị dạy học tối thiểu để thực hiện thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình quy định;

- Kiểm tra, bổ sung thêm trang thiết bị nhằm đảm bảo đủ thiết bị cần thiết, phục vụ tốt cho công tác dạy và học. Có kế hoạch bổ sung, sửa chữa các trang thiết bị theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ GDĐT ban hành (Thông tư số 05/2019/TT-BGDĐT ngày 05/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

- Vận động giáo viên tự làm thêm đồ dùng dạy học để phục vụ cho tiết dạy.

b) Chỉ tiêu

- 100% giáo viên giảng dạy có đủ sách giảng dạy và nghiệp vụ cũng như thiết bị dạy học.

- Thực hiện cập nhật phần mềm quản lý thư viện đầy đủ.

- 100% học sinh có đầy đủ sách để học theo quy định tối thiểu 

- Tuyệt đối không được ép buộc học sinh mua tài liệu tham khảo và các loại sách bổ trợ khác

- 100% học sinh có đủ đồ dùng học tập.

- Nhân viên Thư viện phối hợp với bộ phận chuyên môn kiểm tra sách, vở của HS ít nhất 02 lần/năm (đầu năm và đầu HKII), kiểm tra đột xuất khi cần thiết để nhắc nhở HS bảo quản, giữ gìn sách, vở cẩn thận.

- Giáo viên và học sinh tham gia đọc sách tại Thư viện: 100%

- Giáo viên và học sinh tham gia tặng sách cho thư viện: 100%

- Quyên góp sáchgiáo khoa cũ: 5 bộ/ lớp (trừ khối lớp 1)

- Đảm bảo đủ thiết bị dạy học tối thiểu cho tất cả giáo viên giảng dạy.

- Giáo viên lên lớp sử dụng ĐDDH: 100%

- Nộp ĐDDH có chất lượng cho Thư viện: 1 món/ năm/ khối lớp

c) Biện pháp

- Thực hiện tốt việc cập nhật phần mềm quản lý Thư viện và điều hành các hoạt động của Thư viện trường. Củng cố hệ thống sổ sách theo quy định.

- Đầu năm và cuối năm học tiến hành kiểm kê sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu nghiên cứu,… và đưa ra sử dụng tốt, đảm bảo mỗi GV lên lớp đều có đủ sách, tài liệu tham khảo để giảng dạy. Rà soát, bổ sung các loại sách theo quy định nhằm đảm bảo đủ số lượng, phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học.

- Thực hiện tốt quy định về SGK tối thiểu đối với học sinh. Khuyến khích, động viên học sinh đọc sách, sử dụng hiệu quả sách báo trong nhà trường. Đảm bảo cho 100% học sinh đến trường đều có đủ dụng cụ học tập.

- Chỉ đạo GVCN phối hợp với phụ huynh hướng dẫn học sinh về việc sử dụng sách cũng như việc đem theo sách vở hàng ngày theo đúng thời khóa biểu để học sinh không phải mang theo nhiều sách, vở khi đến trường. Giáo viên sắp xếp, bố trí chỗ để học sinh để lại sách vở, đồ dùng học tập tại lớp.

- Phát động học sinh tặng sách giáo khoa cũ cho HS có hoàn cảnh khó khăn.

- Thư viện mở cửa phục vụ bạn đọc hàng ngày theo lịch làm việc cố định. Thực hiện nghiệp vụ giới thiệu sách, báo theo chủ đề hàng tháng một cách sinh động, phong phú để lôi cuốn bạn đọc. Thực hiện mô hình " Túi sách lưu động" nhằm để khuyến khích, động viên học sinh đọc sách.

- GV sử dụng, bảo quản có hiệu quả 100% ĐDDH hiện có khi lên lớp, tránh tình trạng dạy chay, lãng phí, thất thoát ĐDDH.

- Phát động phong trào mỗi GV, mỗi Tổ chuyên môn tự làm thêm ĐDDH có chất lượng để phục vụ giảng dạy (những ĐDDH không được trang bị); Nhân viên Thư viện - thiết bị tham mưu BGH tổ chức có chất lượng Hội thi ĐDDH tự làm cấp trường.

- Nhân viên phụ trách thiết bị có trách nhiệm kiểm tra (đột xuất) thường xuyên việc bảo quản và sử dụng ĐDDH của GV các lớp để kịp thời nhân rộng những GV điển hình trong việc bảo quản, sử dụng tốt ĐDDH đồng thời nhắc nhở, chấn chỉnh tình trạng GV bảo quản, sử dụng chưa tích cực ĐDDH.

- Sắp xếp ngăn nắp các ĐDDH sao cho "Dễ thấy – Dễ lấy – Dễ sử dụng"

- Thường xuyên kiểm tra phòng chống mối mọt, phòng chống cháy nổ.

12.3. Văn nghệ - Thể dục thể thao – Thẩm mỹ

a. Văn nghệ

* Nội dung

Tích cực tham gia các phong trào Văn thể mỹ.

* Chỉ tiêu :

- 100% giáo viên, học sinh tich cực hưởng ứng và tham gia các hội thi thuộc lĩnh vực văn nghệ do các cấp tổ chức.

* Biện pháp 

- Thành lập bộ ban, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phong trào Văn nghệ trong nhà trường.

- Tổ chức các hoạt động văn nghệ nhân kỷ niệm các ngày lễ trong năm.

- Phối hợp với Liên đội xây dựng các nề nếp hát đầu và giữa giờ theo chủ đề hàng tháng tạo không khí vui tươi phấn khởi.

- Giáo viên giảng dạy môn Âm nhạc dạy đúng đủ và có chất lượng các nội dung môn học theo chương trình do Bộ giáo dục và đào tạo quy định cho từng khối lớp.

- Liên đội tổ chức lồng ghép văn nghệ vào các hoạt động ngoại khóa, các tiết sinh hoạt đội cho học sinh.

b. Thể dục thể thao

* Nội dung 

Tích cực tham gia các phong trào Thể dục thể thao.

* Chỉ tiêu:

- 100% giáo viên, học sinh tích cực hưởng ứng và tham gia Hội khỏe Phù Đổng cấp trường, cấp thành phố. Tham gia 100% các môn thể thao của Hội thao cấp thành phố.

- Trong năm phối hợp với các trường bạn tổ chức giao lưu thể thao giữa CBGV-NV, giữa học sinh.

* Biện pháp

- Thành lập bộ ban, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phong trào Thể dục thể thao trong nhà trường.

- Tổ chức các hoạt động Hội thao, Hội khỏe Phù Đổng cấp trường đúng theo quy chế công tác giáo dục thể chất trong trường học.

- Duy trì tốt nề nếp tập thể dục giữa giờ đều các động tác để nâng cao sức khỏe.

- Giáo viên giảng dạy môn Thể dục dạy đúng đủ và có chất lượng các nội dung bài học theo chương trình do Bộ giáo dục và đào tạo quy định và bài võ cổ truyền cho từng khối lớp.

c. Thẩm mỹ

* Nội dung 

- Biết yêu quí cái đẹp, phân biệt đẹp – xấu để hoàn thiện bản thân theo ý tốt, điều hay.

- Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện trang phục theo qui định khi đến trường.

- Hình thành ở học sinh những năng lực sáng tạo nghệ thuật, lòng mong muốn và khả năng đem cái đẹp vào đời sống; học tập, lao động và ứng xử.

* Chỉ tiêu

- 100 %  cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện  trang phục đúng theo qui định.

- 100% CBGV,NV và  HS  biểu hiện tốt trong giao tiếp, cư xử.

* Biện pháp

- Giáo dục học sinh cách nói năng lễ phép với thầy cô, người lớn tuổi, nói năng nhả nhặn với bạn bè, anh chị.

- Thông qua giảng dạy môn Âm nhạc, Mĩ thuật để bồi dưỡng học sinh có năng lực đánh giá cái đẹp trong tự nhiên, xã hội để nhận biết cái chân, thiện, mỹ trong cuộc sống.

- Thông qua hoạt động dạy - học, hoạt động lao động, trò chơi, giao lưu, cảnh quan của nhà trường…. để giáo dục thẩm mỹ cho học sinh.

12.4.  Công tác xã hội hóa giáo dục

a) Nội dung

Nhằm huy động sự tham gia đóng góp của xã hội, cộng đồng trong việc chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, con gia đình chính sách. Kết hợp tốt 3 môi trường giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục nhằm tạo cho học sinh có môi trường học tập an toàn, có đủ trình độ, kiến thức để tiếp tục học bậc học cao hơn.

b) Chỉ tiêu

100% HS nghèo, HS có hoàn cảnh khó khăn đều được quan tâm, được giới thiệu để nhận học bổng, học phẩm, quà...

  Biện pháp

- Trường thực hiện tốt chức chức năng tham mưu với địa phương để thực hiện có hiệu quả XHHGD, vận động các nguồn lực cho sự phát triển giáo dục. Phối hớp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể, Hội khuyến học, các cơ sở sản xuất đóng trên địa bàn, các mạnh thường quân,…để giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, động viên các em vượt khó học giỏi.

- Kết hợp với địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động của Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học.

- Đẩy mạnh hoạt động của ban Đại diện học sinh để cùng nhau chăm lo giáo dục dạy dỗ học sinh nhằm góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh.

- Nhà trường sử dụng các khoản hỗ trợ của các mạnh thường quân đúng mục đích. Công khai, minh bạch trong các phiên họp Hội đồng giáo viên.

      VI. Tổ chức thực hiện

1. Đối với Hiệu trưởng

- Rà soát tình hình thực tế để xây dựng hoàn chỉnh, có tính khả thi Kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2024- 2025 ; triển khai trong toàn trường; thực hiện  quản lý và chỉ đạo chung toàn bộ các hoạt động giáo dục của nhà trường.

- Quyết định về công tác tổ chức bộ máy trong nhà trường; ra các quyết định thành lập tổ chuyên môn,bổ nhiệm các chức danh tổ trưởng, tổ phó chuyên môn;

- Phân công nhiệm vụ cho Phó Hiệu trưởng; phân công giáo viên chủ nhiệm lớp và giảng dạy các môn học, các hoạt động giáo dục; phân công nhiệm vụ cho các nhân viên nhà trường.

- Chỉ đạo các tổ chuyên xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục của khối lớp phụ trách.

- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình GDPT 2018; xây dựng CSVC, bổ sung trang thiết bị dạy học theo Chương trình GDPT 2018.

- Chỉ đạo việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên theo yêu cầu.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức dạy các môn tự chọn, ký hợp đồng liên kết với các công ty trong việc giảng dạy Tiếng Anh với người nước ngoài, Giáo dục Kỹ năng sống.

- Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ trong nhà trường.

- Tham mưu, phối hợp thường xuyên với Đảng uỷ, Ủy ban nhân dân, các ngành, đoàn thể địa phương và cha mẹ học sinh để thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học, ngăn ngừa việc học sinh bỏ học và thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục.

- Chỉ đạo trực tiếp công tác phòng, chống dịch bệnh.

- Chịu trách nhiệm với cấp trên về toàn bộ hoạt động của nhà trường theo quy định của pháp luật và của ngành giáo dục.

2. Đối với Phó Hiệu trưởng

- Xây dựng thời khóa biểu phù hợp với đội ngũ giáo viên và học sinh, đảm bảo dạy học 9 buổi/tuần.

- Quản lý chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, thư viện, thiết bị, các hoạt động phong trào, hội thi của giáo viên và học sinh; quản lý các phần mềm liên quan đến các hoạt động giáo dục như: cơ sở dữ liệu ngành; VnEdu….

- Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh nhận thức chậm trong học tập và các hoạt động khác có liên quan đến giáo dục.

- Hướng dẫn các tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng Kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục từng khối lớp và Kế hoạch bài dạy của giáo viên.

- Tổ chức các chuyên đề về dạy học các môn học; đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học;…

- Chỉ đạo các tổ chuyên môn hoạt động theo đúng Điều lệ trường tiểu học.

- Tập trung chỉ đạo giáo viên thực hiện có hiệu quả công tác dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh; đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục; đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.

- Tổ chức kiểm tra các hoạt động liên quan đến chuyên môn; tổ chức Hội thi GV dạy giỏi cấp trường. 

- Hàng tháng họp thống nhất các nội dung chuyên môn với các tổ.

- Duyệt tất cả các kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, các cuộc hội thảo, chuyên đề cấp trường sẽ tổ chức trong năm học.

- Hỗ trợ Hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo công tác Đội; công tác bán trú.

- Hỗ trợ Hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng phân công.

- Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về các nhiệm vụ được phân công phụ trách; cùng Hiệu trưởng chịu trách nhiệm với cấp trên theo quy định.

3. Đối với Tổ trưởng chuyên môn

- Xây dựng và triển khai Kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục và hướng dẫn giáo viên xây dựng Kế hoạch bài dạy.

- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, chú ý đến nội dung đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu của Chương trình GDPT 2018. 

- Thực hiện công tác dự giờ thăm lớp, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. 

- Báo cáo kịp thời, đầy đủ các hoạt động dạy học của tổ chuyên môn theo yêu cầu.

- Phối hợp tổ chức có hiệu quả các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh theo kế hoạch của nhà trường.

- Triển khai tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trong học sinh và giáo viên.

- Đề xuất kịp thời với lãnh đạo những khó khăn, vướng mắc của tổ chuyên môn trong công tác giáo dục học sinh.

- Tham gia kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn, đánh giá giáo viên theo sự phân công của lãnh đạo trường.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo nhà trường.

4. Đối với Tổng phụ trách Đội

- Phối hợp với tổ chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá, hoạt động Đội và Sao nhi đồng,… 

- Phối hợp thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá,… theo yêu cầu.

- Xây dựng và thực hiện các tiêu chí thi đua của Liên Đội.

- Chấp hành thực hiện nghiêm túc nội quy cơ quan, quy chế chuyên môn và các quy định có liên quan của ngành giáo dục.

- Tham gia triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trong nhà trường.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác được lãnh đạo phân công.

- Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công tác Đội và Sao nhi đồng Hồ Chí Minh. 

5. Đối với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên phụ trách môn học

- Chịu trách nhiệm giảng dạy, giáo dục học sinh theo phân công của lãnh đạo nhà trường.

- Chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục học sinh được phân công giảng dạy và các hoạt động được phân công phụ trách. 

- Phối hợp với các bộ phận nhà trường, Liên đội thực hiện có hiệu quả công tác Đội và Sao nhi đồng; tham gia các các hoạt động trải nghiệm trong và ngoài nhà trường.

- Chấp hành nghiêm túc nội quy cơ quan, quy chế chuyên môn và các quy định có liên quan của ngành giáo dục.

  • Tự học, tự rèn để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ.
  • Tham gia đầy đủ các buổi hội họp, sinh hoạt, các buổi chuyên đề do các cấp tổ chức.
  • Phối hợp với đồng nghiệp, phụ huynh học sinh chăm sóc, giáo dục học sinh.

- Tham gia thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trong nhà trường.

  • Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổ trưởng và lãnh đạo nhà trường phân công.

- Chịu trách nhiệm trước tổ chuyên môn về toàn bộ hoạt động và công tác được phân công thực hiện.

6. Đối với nhân viên Thư viện

- Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch Thư viện, Thiết bị, cung cấp kịp thời sách, tài liệu tham khảo, trang thiết bị cho giáo viên đáp ứng tốt việc triển khai Chương trình GDPT 2018.

- Quản lý mọi hoạt động của thư viện, thiết bị.

- Xây dựng các kế hoạch hoạt động liên quan đến hoạt động của thư viện, thiết bị dạy học.

- Khuyến khích học sinh tham gia tích cực các hoạt động đọc sách, tổ chức "Ngày hội đọc sách" vui tươi, hiệu quả.

- Tham gia triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trong nhà trường.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác được lãnh đạo phân công.

- Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả hoạt động của Thư viện, Thiết bị nhà trường.

7. Đối với nhân viên Y tế

- Triển khai thực hiện kế hoạch y tế trường học, phối hợp triển khai các biện pháp phòng, chống các bệnh dịch; chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh toàn trường. 

- Tham mưu Hiệu trưởng kiểm tra việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ở bán trú và căn tin trong nhà trường.

- Tuyên truyền giáo dục học sinh các biện pháp phòng, chống các dịch bệnh.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác được lãnh đạo phân công.

- Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả hoạt động của y tế trường học.

8. Đối với nhân viên Kế toán – Văn thư

- Triển khai thực hiện đúng quy định việc quản lý hành chính, văn thư, tài chính trong nhà trường theo đúng quy định. 

- Tham gia triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trong nhà trường.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Hiệu trưởng phân công.

- Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả hoạt động của Tổ văn phòng, công tác văn thư và công tác quản lý tài chính, tài sản được phân công phụ trách.

Trên đây là Kế hoạch năm học 2024-2025 của Trường Tiểu học Phường 7. Từng lúc theo tình hình thực tế, kế hoạch này sẽ được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh của nhà trường đều có trách nhiệm phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch./.  

Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT (phê duyệt);
- Hội đồng trường (báo cáo);
-  Phó Hiệu trưởng (thực hiện);
- Các TTCM, GV, NV (thực hiện)
- Lưu: VT, T
 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

Huỳnh Thị Hạnh Tâm

 

Thông báo Thông báo

Văn Bản Mới Văn Bản Mới

Không tìm thấy văn bản!

Liên kết Liên kết